Những ai đam mê học Calligraphy thì không thể không biết về Type anatomy – cấu trúc chữ cái. Đối với những bạn mới tập viết, hiểu về cấu trúc chữ giúp bạn hiểu và hứng thú phần nào về sự đa dạng và tinh túy của con chữ.
Thành phần cơ bản của typpgraphy chính là các character (ký tự). Character chính là các chữ cái, chữ số, các dấu câu hay các biểu tượng tham chiếu. Mỗi character được tạo nên bởi rất nhiều bộ phận và đó chính là một phần linh hồn của typography.
Phân loại character
1. Characters
– uppercase (u.c.)/cap
Thường gọi là chữ in hoa, các uppercase character có kích cap-height bằng nhau. Sẽ rất khó đọc nếu chỉ sử dụng caps-character cho cả một đoạn văn bản, chính vì thế caps-character thường dùng cho các tiêu đề hay câu cần nhấn mạnh.
– lowercase (l.c.) character
Thường gọi là chữ viết thường. Lowercase character được sử dụng cho văn bản vì nó tạo ra nhịp điệu lên xuống của văn bản, thuận mắt và dễ đọc hơn uppercase character.
– numeral / figure character
Là các ký tự số đếm từ 0 đến 9.
2. Special characters
– Pi character
- Pi ký tự trong toán học: + % = ÷ –
- Pi ký tự dấu câu: . , : ; ! ” ( ) –
- Pi ký tự có dấu: å á é ö Ü
- Pi tham chiếu: ® © ™ † §
Trên các máy tính Macintosh, ký tự đặc biệt có thể được xem trong bất kỳ phông chữ với các tiện ích Caps Key dưới apple menu. Trên các máy Windows có thể vào run gõ “charmap” để xem tất cả các ký tự.
– Ligature character
Chỉ các character kép kết hợp từ các character đơn lẻ
Thành phần cấu tạo của character – type anatomy
Typographic character cấu thành bởi một số thành phần cơ bản. Cách đơn giản nhất để phân biệt đặc điểm của các thiết kế khác nhau là so sánh cấu trúc của các thành phần này. Dưới đây là một số quy tắc để xác định các thành phần của một character.
Ascender line: đường kẻ trên
Median: …
Baseline: đường gốc để các character đặt lên.
Descender line: đường kẻ dưới
X- Height: chiều cao của character viết thường tính từ baseline – median.
Cap Height: chiều cao của character viết hoa tính từ baseline – ascender line.
Ascender: phần trên character tính từ đường median – ascender line.
Descender: phần dưới character tính từ đường baseline – descender line.
Bar: hoặc Cross Bar, là các thanh ngang trong các character như H, A, T, e, f, t.
Bowl: đường cong tạo ra các vùng counter kín
Counter: vùng rỗng bên trong character.
Ear : phần tai trên của character g viết thường.
Link: liên kết giữa 2 phần trong 1 character, như ký tự g trên ví dụ.
Loop: phần vòng tương character g trên ví dụ.
Serif: phần phụ kết thúc của stroke tạo ra chân chữ. (font có chân)
Spine: đường cong của character S.
Spur: nét vẩy kết thúc các ký tự a, i, l, u, n, m
Axix / Stress: hướng của các charactor có phần counter.
Stroke: hoặc Stem, là đường viền của character.
Terminal: Phần kết thúc của nét, nhưng không phải là chân serif. (Thường có tại ký tự: a, i, h, n …)
Kerning: khoảng cách giữa các character
Set width: chiều rộng một character
Bracket:: phần cong nhỏ thêm vào ở các góc vuông
Contrast: độ tương phản dày mỏng trong 1 character (ký tự)
Giờ thì bạn có thể so sánh và đánh giá mức độ chi tiết của từng font chữ rồi nhé. Có một điều lưu ý nhỏ là tên gọi của các thành phần cấu tạo của các character có thể thay đổi, ở một số vùng khác nhau có thể có các tên gọi khác nhau.
Muốn biết rộng và rõ hơn từ gốc tới ngọn, bạn có thể vào trang web sau tham khảo nhé http://typostrate.com/inspirations/typography-specials/the-anatomy-of-type/